|
Mục đích |
Để quản lý các cơ sở thực hiên hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ
|
Thể loại |
Giấy chứng nhận |
Ngành nào cần |
801 Hoạt động bảo vệ cá nhân |
Nơi nộp hồ sơ |
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Tên |
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội |
Địa chỉ |
NULL |
Số điện thoại |
|
Số fax |
|
Email |
|
Trang web |
|
Ghi chú |
|
|
Lệ phí và Thời hạn |
100.000 đồng/lần cấp/doanh nghiệp; Thời hạn: Quy định không rõ
|
Các hồ sơ cần khi đăng ký |
Điều kiệnthành lập doanh nghiệp và tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ
-
Chỉ những doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP, Thông tư số 07/2001/TT-BCA
-
Các cá nhân và tổ chức theo quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 14/2001/NĐ-CP
-
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện một số hoạt động trực tiếp sản xuất, sửa chữa các phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ (làm chuyên gia, công nhân kỹ thuật hoặc các hoạt động trực tiếp sản xuất khác), nhưng không được làm nhân viên bảo vệ để thực hiện các hoạt động bảo vệ con người, tài sản và hàng hoá theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Hồ sơ
-
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ
-
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị bổ sùng ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
-
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được phép hoạt động trước khi ban hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP, thì phải có bản sao Giấy phép đầu tư, bản sao Điều lệ công ty đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (khi nộp bản sao phải xuất trình bản gốc để kiểm tra);
-
Quy chế về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, trong đó phải quy định rõ về tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, phạm vi, địa bàn, phương thức, biện pháp tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ; việc tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân viên bảo vệ;
-
Danh sách và lý lịch (có ảnh và xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) của sáng lập viên và những người dự kiến giữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp (Chủ tịch Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc; Phó giám đốc).
-
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được phép hoạt động từ trước khi ban hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP thì trong hồ sơ phải có bản khai nhân sự, bản photo Hộ chiếu (khi nộp bản photo phải xuất trình Hộ chiếu để kiểm tra) của người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó. Nếu là doanh nghiệp liên doanh thì trong hồ sơ phải có thêm lý lịch (có ảnh và xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) của những người ViệtNamgiữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp.
|
Trình tự thủ tục |
-
Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định tạiPhòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính.
-
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan của Công an tỉnh, thành phố xem xét, đảm bảo cho việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được chặt chẽ, đúng pháp luật.
-
Sau 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ họp lệ, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ cho doanh nghiệp có trụ sở chính tại địa phương mình (trừ trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ trước ngày ban hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP).
-
Trường hợp không đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bảncho người nộp hồ sơ biết rõ lý do hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.
|
Thời hạn trả lời hồ sơ |
15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ họp lệ |
Cơ quan thanh, kiểm tra |
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong phạm vi địa phương mình.
|
Hình thức xử phạt vi phạm |
-
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi mất giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
-
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn, trụ sở ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
-
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
|
Các văn bản luật liên quan |
|
Thông tin bổ sung |
-
Chậm nhất là 10 ngày trước khi chính thức hoạt động, người đứng đầu doanh nghiệp, đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện biết nơi đặt trụ sở, địa bàn và thời gian chính thức hoạt động.
-
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ được cấp làm hai bản (một bản để đưa vào hồ sơ xin đăng ký kinh doanh, một bản lưu tại doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện để xuất trình khi được kiểm tra).
-
Trường hợp mất "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" thì phải làm đơn gửi cơ quan Công an nơi đã cấp giấy chứng nhận đó để được cấp lại.
-
Trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, giải thể hoặc không kinh doanh dịch vụ bảo vệ nữa, thì phải nộp lại "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" để kinh doanh dịch vụ bảo vệ cho cơ quan Công an đã cấp giấy chứng nhận đó.
|
|